Bước tới nội dung

Álex Collado

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Álex Collado
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Álex Collado Gutiérrez[1]
Ngày sinh 22 tháng 4, 1999 (25 tuổi)
Nơi sinh Sabadell, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,77 m (5 ft 9+12 in)[2]
Vị trí Tiền vệ tấn công, Tiền đạo cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Elche
(mượn từ Barcelona)
Số áo 15
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2006 Mercantil
2006–2010 Espanyol
2010–2018 Barcelona
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2018–2021 Barcelona B 82 (18)
2019– Barcelona 2 (0)
2022Granada (mượn) 17 (2)
2022–Elche (mượn) 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2017 U-19 Tây Ban Nha 1 (0)
2022– Catalunya 1 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 5 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 5 năm 2022

Álex Collado Gutiérrez (sinh 22 tháng 4 năm 1999) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha chơi ở vị trí tiền vệ tấn côngtiền đạo cánh cho câu lạc bộ Elche theo dạng cho mượn từ Barcelona tại La Liga.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Sabadell, Barcelona, Catalunya, Collado bắt đầu sự nghiệp tại học viện đào tạo trẻ của CE Mercantil khi mới 5 tuổi, sau đó chuyển đến RCD Espanyol và gia nhập đội trẻ của FC Barcelona vào năm 2009.[3] Anh đã cùng đội trẻ Barcelona vô địch UEFA Youth League 2017–18, đánh bại Chelsea 3–0 trong trận chung kết.[4]

Collado có trận ra mắt Barcelona B tại Segunda División vào ngày 17 tháng 3 năm 2018, trong trận hòa 1-1 trên sân khách trước Lorca.[5] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Barça B vào ngày 15 tháng 12 năm 2018, bàn thắng ở phút cuối cùng trong chiến thắng 2-1 trên sân nhà trước Lleida Esportiu.[6]

Collado ra mắt đội 1 của Barcelona, ​​vào ngày 4 tháng 5 năm 2019, trong trận thua 2-0 trước Celta Vigo tại La Liga.[7] Tại mùa giải 2020–21, Collado trở thành đội trưởng mới của Barça B sau khi đội trưởng cũ là Ferrán Sarsanedas bị chấn thương dài hạn.[8]

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2021, Collado gia hạn hợp đồng với Barça đến năm 2023.[9] Tuy nhiên, vào tháng 8 năm 2021, Collado không tham gia cuộc tập huấn của Barça ở Stuttgart trong giai đoạn tiền mùa giải ​​để quyết định tương lai của mình.[10] Sau khi không thể chuyển đến Club BruggeSheffield United theo dạng cho mượn, Collado đã không được đăng ký vào đội hình của Barça và Barça B, anh sẽ không thể thi đấu cho đến tháng 1 năm 2022.[11][12] Sau đó, câu lạc bộ quyết định rằng anh sẽ phải ra đi dưới dạng cho mượn vào tháng 1 do quy định của La Liga không cho phép đăng ký anh trong phần còn lại của mùa giải.[13]

Ngày 7 tháng 1, anh được chuyển đến Granada theo dạng cho mượn đến cuối mùa giải.[14][15] Anh có trận ra mắt vào ngay ngày sau đó, trong trận hòa 1-1 trước chính Barcelona.[16]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 26 tháng 5 năm 2022[17]
Câu lạc bộ Hạng đấu Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu lục Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Barcelona B Segunda División 2017–18 1 0 1 0
Segunda División B 2018–19 36 5 36 5
2019–20 24 5 24 5
2020–21 21 8 1[a] 0 22 8
Tổng cộng 82 18 1 0 83 18
Barcelona La Liga 2018–19 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0
2019–20 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0
Tổng cộng 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0
Granada (mượn) La Liga 2021–22 17 2 17 2
Tổng cộng sự nghiệp 101 20 0 0 0 0 1 0 102 20
  1. ^ Ra sân tại trận play-offs Segunda División B

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Acta del Partido celebrado el 04 de mayo de 2019, en Vigo” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Left-footed midfielder with Barça DNA. He has excellent vision and a good shot”. FC Barcelona. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “Collado, un futbolista de pies a cabeza” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. 15 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ a b “Barcelona get back on top”. UEFA.com. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ “Cucurella priva a Fabri de su primera alegría y rescata al Barça” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ “Barça B 2-1 Lleida Esportiu: Victory against the leader”. FC Barcelona. 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ “Match Report”. Sky Sports. 4 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ “Barcelona B name captains for new season, led by Alex Collado”. Sport. 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ “El Barça renueva a Álex Collado”. Sport (bằng tiếng Tây Ban Nha). 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  10. ^ “Collado apunta a una salida” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mundo Deportivo. 1 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  11. ^ “Official: Barcelona leave Alex Collado unregistered”. Sport. 2 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  12. ^ “Barça's Alex Collado thought about leaving football after difficult summer”. Sport. 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ “Barcelona have decided on Collado's future from January onwards”. Sport. 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
  14. ^ “Àlex Collado loaned to Granada”. FC Barcelona. 9 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ “El centrocampista Álex Collado se incorpora al Granada CF” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Granada CF. 7 tháng 1 năm 2022.
  16. ^ “Granada 1-1 Barcelona: Player ratings as 10-man Barça concede late equaliser”. 90min.com. 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  17. ^ a b Álex Collado tại Soccerway

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]